Ông Lê Ngọc Diệp (1888-1972),
Bà 1: Nguyễn Thị Chiếu (1884-1921), sinh
Thứ 1. Lê Thị Bông (Mất lúc nhỏ)
Thứ 2. Lê Thị Nhung (tên khai sinh là Lê Thị Huê) (1903-1950) (vợ ông Đoàn Hưng Tường (1898-1973), còn gọi là ông Đốc học Tường), sinh
Đoàn Hưng Long (1925-2000) (chồng bà Nguyễn Thị An)
Đoàn Kim Huê (vợ ông Vương Minh Viễn), sinh
Minh Chánh
Minh Tâm
Minh Hiếu
Đoàn Hưng Lân (1934) (chồng bà Nguyễn Thị Hồng Bích (1938), trưởng nữ Mục sư Nguyễn Văn Xuyến), sinh
Đoàn Hưng Khôi
Đoàn Thị Thu Dung
Đoàn Hưng Linh
Đoàn Thị Bích Thu
Đoàn Hưng Qui (1938) (chồng bà Lê Thị Bạch Tuyết), sinh
Đoàn Hưng Thịnh
Đoàn Hưng Cường
Đoàn Hưng Minh
Đoàn Hưng Phát
Đoàn Hưng Tuyết Phượng
Thứ 3. Lê Thị Thắm (gọi là cô Ba Cái Cui) (vợ ông Hồ Văn Định), sinh
Hồ Công Danh và bà Võ Thị Bông, sinh
Hồ Thị Trinh
Hồ Thị Đào và ông Phan Quang Duyên
Hồ Thị Đẹp và ông Tạ Quang Diện
Hồ Văn Phận và bà Đỗ Thuý Thư
Hồ Văn Có và bà Trần Ngọc Đông và bà Tôn Nữ Thị Phi
Hồ Thị Hạnh và ông Tống Hữu Quang
Hồ Thị Phước và ông Nguyễn Trung Hậu
Hồ Văn Thành (mất lúc 1 tuổi)
Hồ Văn Khoa và bà Bùi Vân Long và bà Lê Thị Trương
Hồ Thị Vinh và ông Huỳnh Văn Tốt
Hồ Thị Mỹ và ông Huỳnh Thành Khoảng
Hồ Thị Lệ (mất lúc 1 tuần tuổi)
Hồ Văn Mãnh và bà Huỳnh Thị Mai và bà Bạch Tuyết
Hồ Văn Hiển và bà Hoàng Thuý Hiền và bà Hoàng
Hồ Thị Hảo và ông Nguyễn Phấn Chấn
Hồ Văn Phát và bà Nguyễn Thị Bướm Ngọc Anh
Thứ 4. Lê Văn Tư (gọi là ông Tư A-ru) (chồng bà Trần Thị Tám), sinh
Thứ 2. Lê Văn Hai và bà Mary, sinh
Thứ 2. Lê Ngọc Tuấn
Thứ 3. Lê Thị Thiên Nga
Thứ 4. Lê Thanh Hải
Thứ 3. Lê Ngọc Bửu, sinh
Thứ 2. Lê Ngọc Đức
Thứ 3. Lê Ngọc Mỹ
Thứ 4. Lê Ngọc Thạch (không có con)
Thứ 5. Lê Ngọc Báu (chồng bà Nguyễn Tâm, con gái cố Mục sư Nguyễn Tấn Lộc), sinh
Thứ 2. Lê Ngọc Hân
Thứ 5. Lê Ngọc Quang (Mất lúc nhỏ)
Thứ 6. Mục sư Lê Ngọc Hương (1913-mất 13/1/1976) (chồng bà Lê Thị Chất, 1924-2009), sinh
Thứ 2. Lê Ngọc Cẩn
Thứ 3. Lê Ngọc Chúc
Thứ 4. Lê Ngọc Cương (Bé)
Thứ 5. Lê Thị Ngọc Ánh
Thứ 6. Lê Ngọc Khánh, vợ là Hường (cháu ngoại MS Kiều Công Thảo)
Thứ 7. Lê Thị Ngọc Trâm
Thứ 8. Lê Ngọc Châu
Thứ 9. Lê Ngọc Trai
Lê Ngọc Bửu
Lê Ngọc Bình
Thứ 7. Lê Ngọc Mân (Mất lúc nhỏ)
Thứ 8. Lê Ngọc Diện (1919-20/10/1968) (vợ Mục sư Nguyễn Kim Ngân), sinh
Nguyễn Thị Kim Tuyến (mất lúc nhỏ)
Nguyễn Thị Kim Cúc (vợ Mục sư Nguyễn Xuân Bình), sinh
Thứ 2. Nguyễn Anh Thư
Nguyễn Thị Kim Anh (vợ Mục sư Huỳnh Trang Tỉnh), sinh
Thứ 2. Huỳnh Thục Đoan
Thứ 3. Huỳnh Trang Nghiêm
Bà 2: Lê Thị Ngọ (bà Năm) (1906-1989)
Bà 3: Nguyễn Thị Tài
Thứ 9. Lê Ngọc Chính (1932) (Chính Khìa) (hải quân QLVNCH định cư tại Georgia, USA) (chồng bà Đỗ Thị Năm), sinh
Lê Thị Ngọc Liên (2)
Lê Thị Ngọc Tuyết (3)
Lê Ngọc Truyền (4)
Lê Ngọc Luân (5)
Lê Ngọc Linh (6)
Lê Ngọc Thụ (7)
Lê Thị Ngọc Hân (8)
Thứ 10. Lê Ngọc Nữ (gọi là 10 Kèn) (vợ ông Nguyễn Thanh Liêm) (Scarborough, Canada), sinh
Thứ 2. Nguyễn Thanh Bình (Toronto)
Thứ 3. Nguyễn Thanh Tú (Thuý) (cô giáo Toronta)
Thứ 4. Nguyễn Thanh Tuyền (không có con)
Thứ 5. Nguyễn Thanh Cần
Thứ 6. Nguyễn Thanh Ân
Thứ 11. Lê Ngọc Đường (1938) (Georgia, USA) (chồng bà Chung Thị Kim Điệp (1945), con ông Chung Khâm Lượng- em thứ 3 của MS Chung Khâm Lộc), sinh
Thứ 2. Lê Ngọc Đài
Thứ 2. Lê Ngọc Ân
Thứ 3. Lê Ngọc Minh
Thứ 4. Lê Ngọc Chương
Phu Nhân của ông Lê Ngọc Diệp (họ của bà Nguyễn Ngọc Chiếu):
Ông Cai Tổng Nguyễn Hữu Thiên, gốc làng Cái-Da, ngã sông Cần Thơ và Rạch Cái-Đôi. Ông là Cai Tổng làng Đinh. Ông có các con:
Thứ 2: Nguyễn Hữu Mai (Hội Đồng), có con gái là vợ của Hội Đồng Đảnh làng Trà Mơn (Thành Lợi)
Thứ 3: Nguyễn Hữu Lang, sinh
Nguyễn Hữu Lạc
Nguyễn Hữu Thế
Nguyễn Thị Luận
Thứ 4: Nguyễn Ngọc Chiếu (vợ ông Lê Ngọc Diệp)
Thứ 5: Nguyễn Hữu Ngàn (Thường gọi là ông Năm Cái-Da)
Bà Nguyễn Ngọc Chiếu là nhà Nho học, đẹp người, thông cầm, kỳ, thi, hoa, nội trợ đảm đang.